Cromit là một khoáng chất ôxít thuộc nhóm Spinel. Nó là một trong những khoáng chất thiết yếu được sử dụng trong sản xuất crom kim loại. Chromite cũng được sử dụng như một thành phần hợp kim trong thép không gỉ và thép công cụ. Chromit là một oxit crom sắt thường được liên kết với olivin, magnetit, serpentin và corundum. Là một nguồn crom kim loại đáng kể, crom chiết xuất từ cromit được sử dụng trong mạ crom và tạo hợp kim để sản xuất siêu hợp kim, nichrome và thép không gỉ chống ăn mòn. Cromit là tên chung của các Spinels chứa crom. Chromit được coi là khoáng vật quặng thương mại của crom, chủ yếu được tìm thấy trong các đá siêu mafic như peridotit, dunit, pyroxenit. Nó cũng chủ yếu được tìm thấy trong các dẫn xuất đã thay đổi như serpentinite.
Trầm tích cromit có thể được chia thành hai loại chính: trầm tích phân tầng hoặc phân lớp và trầm tích cromit kiểu podiform hoặc núi cao. Sự kết tinh phân đoạn của cromit tạo thành các trầm tích phân tầng. Trong quá trình này, chromite spinel là một trong những khoáng chất đầu tiên kết tinh. Nó chìm xuống và lắng xuống trong buồng magma. Dưới trầm tích cromit loại podiform hoặc núi cao, cặn cromit xuất hiện trong vỏ quả, thấu kính và nhiều dạng khác có hình dạng bất thường khác. Cromit được hình thành ở lớp trên của peridotit, chúng kết tinh trong thạch quyển đại dương. Dạng chromite này có thể xuất hiện trong cấu trúc dạng bảng hoặc lớp.
Thị trường cromit toàn cầu có thể được phân khúc thành cromit cao, cromit sắt cao và cromit nhôm cao tùy theo loại. Cromit cao là một trong những nguyên liệu thiết yếu để sản xuất thép không gỉ và các sản phẩm thép chuyên dụng tương tự. Cromit sắt cao có ở dạng hạt và dạng bột. Loại cromit này không dễ hòa tan trong nước. Cromit sắt cao chủ yếu được sử dụng để sản xuất hóa chất cơ bản crom, ferrochromium crom thấp và vật liệu chịu lửa. Cromit nhôm cao được sử dụng trong sản xuất vật liệu chịu lửa, magnesit cromit và gạch magnesit cromit.
Thị trường cromit toàn cầu có thể được phân tách thành thép không gỉ, hóa chất, bột màu, vật liệu chịu lửa và cát đúc dựa trên ứng dụng. Trong ứng dụng thép không gỉ, thị trường ferrochrome thúc đẩy nguồn cung cấp chromite. Quá trình sản xuất ferrochrome được coi là thành phần chính trong sản xuất thép không gỉ. Nó chiếm khoảng 75% thị phần sử dụng chromite toàn cầu. 25% cổ phần còn lại được sử dụng để sản xuất hóa chất, chất màu (màu và ức chế ăn mòn) và vật liệu chịu lửa. Quặng cromit không thể được thay thế trong sản xuất sắt crom, hóa chất crom hoặc vật liệu chịu lửa cromit. Về nhu cầu, thị trường cromit ngày càng mở rộng do nhu cầu về cromit trong các ngành công nghiệp ferrochrome, hóa chất, vật liệu chịu lửa và bột màu ngày càng tăng.
Dựa trên vị trí địa lý, thị trường chromite toàn cầu có thể được tách thành Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Bắc Mỹ, Châu Mỹ Latinh và Trung Đông & Châu Phi. Trung Đông & Châu Phi và Châu Á Thái Bình Dương là những khu vực trọng điểm của thị trường chromite, dẫn đầu bởi câu chuyện tăng trưởng của ngành thép không gỉ. Bốn quốc gia (Nam Phi, Ấn Độ, Kazakhstan và Thổ Nhĩ Kỳ) chiếm khoảng 80% sản lượng chromite toàn cầu. Nam Phi chiếm hơn 46% thị phần của sản lượng trên toàn thế giới. Nó là một nhà cung cấp đáng kể quặng cromit và ferrochromium cho các nước ở Châu Âu. Các quốc gia khác có sản lượng crômit đáng kể bao gồm Brazil, Iran và Madagascar.
Các công ty nổi tiếng hoạt động trong thị trường chromite toàn cầu là Opta Minerals, Inc, LKAB Minerals, CDE Global, Henan Sicheng, Zhengzhou Haixu và Sibelco. Các công ty này chiếm một thị phần đáng kể trên thị trường. Do đó, thị trường chromite trải qua sự cạnh tranh gay gắt.